Lý thuyết Công nghệ lâm nghiệp thủy sản 12 KNTT_Bài 19 Công nghệ nuôi một số loài thủy sản phổ biến ở Việt Nam

  Thayhien.edu.vn xin giới thiệu đến các bạn các bài học Lý thuyết Công nghệ lâm nghiệp thủy sản 12 kết nối tri thức_Bài 19 Công nghệ nuôi một số loài thủy sản phổ biến ở Việt Nam

Bài 19 Công nghệ nuôi một số loài thủy sản phổ biến ở Việt Nam

I. NUÔI CÁ RÔ PHI TRONG LỒNG

1. Chuẩn bị lồng

a. Lựa chọn vị trí đặt lồng

- Lồng nuôi cá rô phi:

+ Chỉ được đặt ở nơi đã quy hoạch trên:

  • Sông, hồ chứa, hồ thủy điện.

  • Nơi có nguồn nước sạch.

  • Nước được lưu thông.

  • Chất lượng đảm bảo.

+ Tránh xa khu vực tàu thuyền neo đậu, qua lại.

Công nghệ 12, lồng nuôi, olm
Lồng nuôi cá rô phi

- Lồng nuôi cá rô phi trên sông cần:

+ Được đặt ở nơi thoáng gió.

+ Có mặt nước rộng.

+ Nước lưu thông vừa phải.

+ Tốc độ dòng chảy ổn định khoảng 0,2 - 0,3 m/s.

- Tổng diện tích các lồng nuôi nên dưới 0,2% tổng diện tích mặt sông.

+ Mỗi cụm lồng nên nhỏ hơn 40 ô lồng.

  • Khoảng cách các cụm lồng nên cách nhau khoảng 50 - 100 m.

- Các lồng nuôi cá rô phi trên hồ chứa cần:

+ Được đặt nơi thoáng gió.

+ Nền cách bờ trên 15 m.

+ Không nên đặt ở các eo ngách nhiều cây che phủ.

- Mỗi cụm lồng nên nhỏ hơn 30 ô lồng.

+ Khoảng cách các cụm lồng nên cách nhau khoảng 150 - 200 m.

- Với hệ thống lồng HDPE:

+ Nên bố trí lồng độc lập hoặc thành cụm từ 6 đến 8 ô lồng.

+ Cách xa nhau từ 30 m đến 50 m.

b. Kích thước lồng nuôi và nguyên vật liệu làm lồng

- Lồng nuôi cá rô phi phổ biến là:

+ Lồng lưới.

+ Khung thép không rỉ.

+ Thường dùng loại ống thép tuýp có φ = 44, lồng lưới 2 lớp, sâu 3 m.

+ Phía bề mặt thêm lưới lửng sâu khoảng 80 cm.

- Các lồng nuôi cá rô phi thường có kích cỡ:

+ 6 m x 6 m x 3 m.

+ 9 m x 6 m x 3 m.

+ Số lượng lồng được trang bị các bộ lưới từ 8 phao đến 12 phao.

Công nghệ 12, kích thước, olm
Kích thước lồng nuôi

- Phao được sử dụng là:

+ Các thùng phi nhựa.

+ Có thể tích khoảng 200 L.

+ Các ô lồng được neo bởi hệ thống dây dù.

- Mỗi cụm lồng cần được thiết kế:

+ Nhà ăn, nghỉ cho công nhân.

+ Kho chứa thức ăn.

+ Thuốc phòng và trị bệnh trong nuôi cá.

- Người nuôi cần chuẩn bị đảm bảo các phương tiện bảo hộ, phao cứu sinh.

2. Lựa chọn và thả giống

- Chọn cá khỏe, đồng đều:

+ Màu sắc tươi sáng.

+ Phản ứng nhanh nhẹn.

+ Không mang mầm bệnh.

Công nghệ 12, giống, olm
Lựa chọn giống phù hợp

- Cá giống thường được thả vào tháng 4 đến tháng 8 hằng năm.

- Thả cá giống vào sáng sớm hoặc chiều mát, trước khi thả cá cần:

+ Tắm qua trong dung dịch nước muối loãng từ 2% đến 3% trong khoảng 5 - 10 phút.

→ Cá quen dần với môi trường nước mới.

- Mật độ thả thích hợp vào khoảng 5 - 6 con/𝑚3, theo dõi và vị trí đặt lồng.

3. Quản lí và chăm sóc

a. Thức ăn và cho cá ăn

Công nghệ 12, thức ăn, olm
Thức ăn cho cá

- Khi mới thả, dùng thức ăn viên nổi có:

+ Hàm lượng protein khoảng 30 - 35%.

+ Kích cỡ từ 1 mm đến 2 mm.

+ Khi cá lớn dùng thức ăn viên nổi có:

  • Hàm lượng protein khoảng 28 - 30%.

  • Kích cỡ từ 3 mm đến 4 mm.

- Hằng ngày cho cá ăn 2 lần:

+ Vào khoảng 8 - 9 giờ sáng và 15 - 16 giờ.

+ Bằng thức ăn viên nổi với lượng thức ăn hằng ngày.

  • Chiếm khoảng 5 - 7% khối lượng cá nuôi trong 1 đến 2 tháng nuôi đầu.

  • Khoảng 3 - 5% vào các tháng nuôi sau.

- Lượng thức ăn giảm dần vào những ngày thời tiết xấu.

- Có thể cho ăn bằng tay hoặc sử dụng máy cho ăn tự động được lập trình sẵn chế độ và giờ cho cá ăn.

b. Quản lí lồng nuôi

- Hằng ngày quan sát và kịp thời khắc phục ngay sự cố khi phát sinh:

+ Rác trên sông, trên hồ dạt vào lồng cá.

+ Các ô lồng bị rách lưới, hư neo.

+ Vật nổi bất thường vào khối lồng nuôi.

+ Xử lí xác cá chết theo quy định,...

- Định kì vệ sinh lồng lưới tạo sự thông thoáng cho cá nuôi:

+ 1 tuần/lần (mùa hè).

+ 2 tuần/lần (mùa đông).

+ Dùng máy phun xịt rửa lồng:

  • Làm nhẹ nhàng.

  • Tránh cá nhảy ra khỏi lồng.

c. Quản lí sức khỏe cá nuôi lồng

- Đối với cá rô phi nuôi lồng, công tác phòng bệnh rất quan trọng.

- Quản lí sức khỏe đảm bảo:

+ Tổng hợp kĩ thuật nuôi từ khâu chăm sóc, đánh bắt, vận chuyển.

+ Quản lí chế độ cho ăn, loại và lượng thức ăn.

+ Quản lí môi trường nuôi cá lồng.

+ Sát trùng nước định kì.

- Khi nguồn nước nuôi cá không đảm bảo cần:

+ Treo túi vôi.

+ Sử dụng thuốc sát trùng nguồn nước chậm tan giữa lồng để sát trùng nguồn nước.

- Định kì cho cá ăn thức ăn có bổ sung:

+ Vitamin C, vitamin tổng hợp,

+ Thuốc tăng cường miễn dịch,

+ Men tiêu hóa để nâng cao sức đề kháng cho cá.

- Định kì cho cá ăn thức ăn có trộn thuốc diệt nội, ngoại kí sinh trùng.

- Khi dịch bệnh xảy ra cần tiến hành xử lí như sau:

+ Vớt loại bỏ cá chết, cá bệnh nặng ra khỏi lồng nuôi.

+ Kiểm tra lâm sàng.

+ Gửi mẫu cá để biểu hiện bệnh đến các phòng thí nghiệm gần nhất.

+ Xin tư vấn của bác chuyên môn.

Công nghệ 12, sức khỏe cá, olm
Quản lí sức khỏe cá nuôi lồng

- Tiến hành sát trùng:

+ Lưới.

+ Dụng cụ.

+ Nguồn nước nuôi lồng.

- Điều trị bằng các loại thuốc được phép theo quy định:

+ Liều lượng, cách dùng thuốc theo hướng dẫn.

4. Thu hoạch

- Khi cá rô phi nuôi lồng đạt kích cỡ thương phẩm (>1,0 kg/con) sau từ 6 đến 8 tháng nuôi thì tiến hành thu hoạch.

- Trước khi thu hoạch ngưng cho cá ăn từ 1 đến 2 ngày.

Công nghệ 12, thu hoạch, olm
Thu hoạch cá

- Khi đánh bắt cá trong lồng lưới cần:

+ Kéo dần cá lên nhẵn.

+ Cần tránh về một góc để tránh làm cá nhảy ra khỏi lồng.

→ Giúp cho việc đánh bắt dễ dàng hơn.

- Cần chuẩn bị phương tiện vận chuyển cá sống như:

+ Lò.

+ Thuyền.

+ Vợt mềm có lưới mịn.

+ Đánh bắt cần nhẹ nhàng, tránh làm tổn thương cá.

- Đặc biệt lưu ý:

+ Không đánh bắt, tiêu thụ cá thương phẩm khi dừng sử dụng thuốc điều trị chưa hết thời gian quy định.

- Cá thương phẩm cần được:

+ Lưu giữ, vận chuyển đi tiêu thụ trong nguồn nước sạch, mát.

+ Cung cấp đủ oxygen.

+ Nên tiêu thụ ngay trong ngày.

II. KĨ THUẬT NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TRONG AO

- Kĩ thuật này chia thời gian nuôi tôm từ giống lên thương phẩm thành ba giai đoạn:

+ Giúp tăng tốc độ sinh trưởng của tôm.

+ Giảm rủi ro dịch bệnh.

+ Giảm chi phí sản xuất.

+ Nâng cao tỉ lệ sống của tôm.

+ Năng suất của vụ nuôi.

1. Hệ thống ao nuôi

- Lựa chọn và chuẩn bị ao nuôi:

+ Hệ thống ao nuôi gồm 3 ao cho 3 giai đoạn khác nhau:

+ Diện tích mỗi ao từ 1000 𝑚2 đến 2000 𝑚2.

+ Ao có thể là:

+ Ao đất.

+ Ao được làm nổi trên mặt đất (ao giai đoạn 1 và 2).

+ Được lót bằng bạt HDPE.

+ Ao có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật được bo tròn các góc:

+ Có hệ thống thoát nước ở giữa trung tâm ao.

+ Ao được lắp đặt:

+ Hệ thống sục khí (ao giai đoạn 1).

+ Cả hệ thống sục khí và quạt nước với (ao giai đoạn 2 và 3).

+ Ao nuôi giai đoạn 1 và 2 nên có mái che vào mùa nóng.

- Vệ sinh ao nuôi:

+ Đối với ao đất, cần tiến hành cải tạo theo đúng quy trình.

+ Đối với ao lót bạt trước khi nuôi cần:

  • Xịt rửa.

  • Khử trùng bạt.

- Lấy nước vào ao:

+ Nước trước khi đưa vào ao phải được lọc và khử trùng theo đúng quy trình.

Công nghệ 12, ao nuôi tôm, olm
Ao nuôi tôm lót bạt

2. Lựa chọn và thả giống

- Lựa chọn tôm giống khỏe mạnh:

+ Chiều dài cơ thể từ 9 mm đến 11 mm (giai đoạn Postlarvae).

+ Đạt yêu cầu chất lượng.

+ Được sản xuất từ trại giống có đủ điều kiện theo quy định.

- Trước khi đóng túi để vận chuyển, tôm cần được:

+ Thuần hóa độ mặn.

+ pH tương đương với điều kiện của ao ương giai đoạn một.

- Thả tôm vào sáng sớm hoặc chiều mát, chú ý:

+ Cân bằng nhiệt độ giữa môi trường nước cũ và nước ao mới trước khi tiến hành thả để:

  • Tránh tôm bị sốc nhiệt.

- Mật độ thả từ:

+ 500 đến 1000 con/𝑚2 đối với giai đoạn 1.

+ 250 đến 500 con/𝑚2 ở giai đoạn 2.

+ 100 đến 150 con/𝑚2 ở giai đoạn 3.

Công nghệ 12, ngâm túi tôm, olm
Ngâm túi tôm trước khi thả

3. Quản lí và chăm sóc

a. Thức ăn và cho ăn

- Cho tôm ăn thức ăn công nghiệp có:

+ Hàm lượng protein cao.

+ Khối lượng thức ăn và kích cỡ phù hợp với:

  • Ngày tuổi theo khuyến cáo của nhà sản xuất thức ăn.

- Cho ăn từ 4 đến 6 lần/ngày tùy vào giai đoạn phát triển của tôm.

- Thường xuyên sử dụng sàng ăn kiểm tra lượng thức ăn thừa để:

+ Có biện pháp điều chỉnh phù hợp.

Công nghệ 12, sàng cho tôm ăn, olm
Sàng cho tôm ăn

b. Quản lí môi trường

- Hằng ngày, tiến hành xi phông để:

+ Thu gom chất thải trong ao.

+ Kiểm tra chất lượng nước để:

  • Có biện pháp xử lí kịp thời.

  • Cấp bù lượng nước hao hụt do xi phông.

- Định kì khoảng 4 - 5 ngày/lần thay từ 20% đến 30% thể tích nước trong ao.

- Sử dụng chế phẩm vi sinh theo khuyến cáo của nhà sản xuất.

4. Thu hoạch

- Giai đoạn một:

+ Sau 25 đến 30 ngày ương.

+ Khi tôm đạt cỡ từ 800 đến 1000 con/kg thì:

  • Tiến hành thu.

  • Chuyển tôm sang ao nuôi giai đoạn hai.

- Giai đoạn hai:

+ Sau 25 đến 30 ngày nuôi.

+ Khi tôm đạt cỡ 200 con/kg thì:

  • Tiến hành thu.

  • Chuyển tôm sang ao nuôi giai đoạn ba.

- Giai đoạn ba:

+ Sau 30 ngày nuôi.

+ Khi tôm đạt kích cỡ thương phẩm (khoảng 30 - 50 con/kg) thì:

  • Tiến hành thu hoạch bằng cách xả khoảng 50% lượng nước trong ao.

  • Sau đó dùng lưới kéo để thu tôm và xuất bán.

Công nghệ 12, thu hoạch tôm, olm
Thu hoạch tôm

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn
Đọc tiếp:
Lên đầu trang
Icon-Zalo Zalo Icon-Messager Messenger Icon-Youtube Youtube