Thayhien.edu.vn xin giới thiệu đến các bạn các bài học lý thuyết Sinh học 12 Chân trời sáng tạo_Bài 20 Môi trường và các nhân tố sinh thái
Bài 20 Môi trường và các nhân tố sinh thái
I. MÔI TRƯỜNG SỐNG CỦA SINH VẬT
- Môi trường
sống bao gồm toàn bộ các nhân tố bao quanh sinh vật, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng,
phát triển và tồn tại của sinh vật.
- Các loại môi
trường sống của sinh vật
gồm: môi trường trên cạn, môi trường dưới nước, môi trường trong đất và môi
trường sinh vật.
II. NHÂN TỐ SINH THÁI
1. Khái niệm và các loại nhân tố sinh thái
- Nhân tố
sinh thái là tất cả những yếu tố của môi trường có ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp đến đời sống sinh vật.
- Các loại nhân
tố sinh thái:
Nhóm
nhân tố sinh thái vô sinh |
Nhóm
nhân tố sinh thái hữu sinh |
- Các yếu tố
khí hậu: ánh sáng, không khí, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bụi,... - Thổ nhưỡng:
thành phân cơ giới, địa hình, độ màu mỡ, dinh dưỡng khoáng,... - Nước: nước mặn,
nước ngọt,... |
- Các loài
sinh vật sống: vi khuẩn, nấm, thực vật, động vật. - Nhân tố con
người. - Mối quan hệ
giữa các sinh vật. |
Thường tác động
không phụ thuộc vào mật độ cá thể cá thể của loài. |
Thường tác động
phụ thuộc vào mật độ. |
2. Ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến sinh vật
a. Ảnh hưởng của
ánh sáng
- Đối với
thực vật:
+ Ánh sáng ảnh
hưởng đến cường độ quang hợp: hình thành các nhóm thực vật ưa sáng và ưa bóng.
+ Độ dài ngày và
đêm ảnh hưởng đến sự phát triển của thực vật: ví dụ cây thanh long ra hoa trong
điều kiện ngày dài.
- Đối với
động vật: ánh sáng giúp định hướng trong không gian, ảnh hưởng đến
tập tính và cấu tạo của động vật: ví dụ động vật hoạt động ban ngày (ong, thằn
lằn, đại bàng, hươu,...) có cơ quan tiếp nhận ánh sáng phát triển, động vật hoạt
động ban đêm (cú lợn, gấu mèo,...) có cơ quan thị giác rất phát triển.
b. Ảnh hưởng của
nhiệt độ
- Nhiệt độ
ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, qua đó ảnh hưởng đến sự phân bố, hình
thái, tập tính, quá trình sinh trưởng, phát triển và sinh sản của sinh vật.
- Chia thành 2
nhóm: sinh vật biến nhiệt (thực vật, cá, lưỡng cư,...) và sinh vật hằng nhiệt
(chim, thú).
c. Sự tác động
qua lại giữa sinh vật và môi trường
Bên cạnh sự tác
động của môi trường đến sinh vật, sự thay đổi của các loài sinh vật cũng có thể
gây ảnh hưởng và làm thay đổi tính chất của môi trường sống của chúng.
3. Qui luật tác động của các nhân tố sinh thái lên đời sống sinh vật
a. Qui luật giới hạn sinh thái
- Giới hạn
sinh thái là khoảng giá trị xác định của nhân tố sinh thái mà ở đó sinh vật có
thể tồn tại và phát triển.
- Khi cường độ
tác động của nhân tố sinh thái vượt ra ngoài ngoài khoảng thuận lợi sẽ giảm khả
năng sống, vượt qua khoảng gây chết thì sinh vật sẽ không tồn tại được.
- Những loài có
giới hạn sinh thái rộng đối với nhiều nhân tố sinh thái thì sẽ có vùng phân bố
rộng và ngược lại.
- Giới hạn sinh
thái có thể thay đổi tùy theo độ tuổi và trạng thái sinh lí của cơ thể.
b. Qui luật tác động tổng hợp của các
nhân tố sinh thái
- Môi trường
sống của sinh vật gồm nhiều nhân tố sinh thái gắn bó chặt chẽ với nhau, tạo
thành một tổ hợp sinh thái và cùng tác động tổng hợp lên cơ thể sinh vật.
c. Qui luật tác động không đồng đều của
các nhân tố sinh thái
- Các nhân tố
sinh thái tác động khác nhau đến các hoạt động sống của cơ thể, trong cùng một
khoảng giá trị về một nhân tố sinh thái có thể là điều kiện thuận lợi đối với
quá trình này nhưng lại là bất lợi đối với quá trình khác.
- Trong chu kì sống,
yêu cầu về các nhân tố sinh thái khác nhau trong các giai đoạn sống khác nhau.
III. NHỊP SINH HỌC
- Những
phản ứng một cách nhịp nhàng của cơ thể sinh vật với sự thay đổi có tính chu kì
của các nhân tố sinh thái được gọi là nhịp sinh học. Được chia thành:
|
Nhịp
sinh học bên ngoài |
Nhịp
sinh học bên trong |
Đặc điểm |
Là sự biến đổi
của cơ thể được điều khiển bởi các yếu tố môi trường bên ngoài, có thể thay đổi
theo chu kì ngày đêm, chu kì mùa, chu kì tuần trăng. |
Là những biến
đổi liên quan đến các quá trình sinh lí của sinh vật, có thể duy trì ngay cả
khi không chịu tác động bởi yếu tố môi trường bên ngoài. |
Ví dụ |
Sóc đất châu
Âu tìm kiếm thức ăn vào mùa thu để dự trữ cho mùa đông. |
Chu kì tế bào,
chu kì tim, nhịp thở,... |
- Nhờ sự phối hợp giữa nhịp sinh học bên trong và bên ngoài, cơ thể sinh vật hoạt động như một đồng hồ sinh học, giúp sinh vật thích nghi với những thay đổi có tính chu kì của môi trường.