Lý Thuyết Sinh 12 chân trời sáng tạo_Bài 15 Các bằng chứng tiến hóa

 Thayhien.edu.vn xin giới thiệu đến các bạn các bài học lý thuyết Sinh học 12 Chân trời sáng tạo_Bài 15 Các bằng chứng tiến hóa

Bài 15 Các bằng chứng tiến hóa 

Bằng chứng tiến hóa là cơ sở để xác định mối quan hệ họ hàng giữa sinh vật

Có 2 dạng bằng chứng: + Bằng chứng trực tiếp  ( chủ yếu là các hóa thạch)

                                        + Bằng chứng gián tiếp (bao gồm giải phẫu so sánh, tế bào học, sinh học phân tử)

I. Bằng chứng hóa thạch (bằng chứng trực tiếp)

-  Hóa thạch là dấu vết (xương, xác, dấu chân,...) của sinh vật cổ đại được bảo tồn trong các lớp đất đá, hổ phác, băng tuyết.

-  Ý nghĩa của hoá thạch:

+ là bằng chứng trực tiếp về lịch sử phát triển của sinh giới.

+ cho thấy các loài đã từng tồn tại và tiến hoá theo thời gian.

- Tuổi hoá thạch được xác định thông qua đồng vị phóng xạ.

II. Bằng chứng giải phẫu so sánh.


III. Bằng chứng tế bào học.

- Các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào; Tế bào được sinh ra từ tế bào có trước.

-  Mọi tế bào đều gồm 3 thành phần: màng, tế bào chất và nhân/vùng nhân.

-  Ý nghĩa: Bằng chứng tế bào chứng tỏ mọi sinh vật đều có chung nguồn gốc.

IV. Bằng chứng sinh học phân tử (là bằng chứng chính xác nhất để xác định quan hệ họ hàng)

- Một số bằng chứng sinh học phân tử:

+ Vật chất di truyền của tất cả sinh vật là DNA ( trừ 1 số virus là  RNA);

+ Đa số các sinh vật đều sử dụng chung mã di truyền.

+ Protein đều được cấu tạo từ 20 loại amino acid.

- Ý nghĩa bằng chứng sinh học phân tử:

+ Làm sáng tỏ mối qua hệ tiến hoá giữa các loài sinh vật (về nguồn gốc chung và quan hệ họ hàng).

+ Các loài có trình tự, tỉ lệ các nucleotide, amino acid càng giống nhau thì có nguồn gốc họ hàng càng gần gũi và ngược lại. 

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn
Đọc tiếp:
Lên đầu trang
Icon-Zalo Zalo Icon-Messager Messenger Icon-Youtube Youtube