Thayhien.edu.vn xin giới thiệu đến các bạn các bài học lý thuyết Sinh học 12 Chân trời sáng tạo_Bài 19 Sự phát triển sự sống
Bài 19. Sự phát triển sự sống
I. Quá trình phát
triển của sinh vật qua các đại địa chất
- Các nhà cổ sinh học đã sử dụng bằng chứng địa chất và hàng loạt
các hóa thạch thu được để phác họa những sự kiện chính trong lịch sử sự sống và
phân ra thành các giai đoạn chính gọi là đại địa chất (Era). Các đại lại được
chia nhỏ thành các kỉ (Period).
- Sự phát triển của sinh vật trải qua năm đại,
bắt đầu từ đại Thái cổ đến đại Nguyên sinh, Cổ sinh, Trung sinh và hiện tại là
đại Tân sinh.
ĐẠI |
KỈ |
TUỔI (Triệu
năm cách đây) |
CÁC
SỰ KIỆN QUAN TRỌNG |
Tân
sinh |
Đệ tứ |
2,6 |
Loài người xuất hiện. Nhiều loài thực vật và thú lớn
tuyệt chủng. |
Đệ tam |
65 |
Phát sinh Linh trưởng, phân hoá
Thú, Chim, Côn trùng. Thực vật có hoa ngự trị. |
|
Trung
sinh |
Phấn trắng |
145 |
Khủng long đạt cực đại và tuyệt
diệt Thực vật có hoa phân hoá mạnh. |
Jurassic |
200 |
Bò sát cổ ngự trị, nhiều khủng
long. Thực vật hạt trần ngự trị, thực
vật có hoa xuất hiện. |
|
Tam điệp |
250 |
Nhiều lưỡng cư tuyệt diệt. Xuất
hiện khủng long và động vật có vú đầu tiên. Dương xỉ và thực vật hạt trần ngự
trị. |
|
Cổ
sinh |
Permian |
300 |
Phân hoá bò sát và côn trùng. Phát sinh và phần hoá ngành
Thông, Tuế |
Carboniferous |
360 |
Lưỡng cư ngự trị, xuất hiện bò
sát, côn trùng. Dương xỉ, rêu phát triển mạnh.
Xuất hiện thực vật có hạt. |
|
Devonian |
416 |
Phát sinh côn trùng, phân hoá cá
xương, xuất hiện lưỡng cư. Phát sinh thực vật hạt
trần. |
|
Silurian |
444 |
Động vật không xương sống, động
vật chân khớp trên cạn. Thực vật có mạch xuất hiện. |
|
Ordovician |
488 |
Động vật không xương sống ngự
trị. Tảo biển ngự trị. Thực vật lên
cạn. |
|
Cambrian |
542 |
- Phát sinh Động vật không xương
sống, động vật có dây sống. Phần hoá tảo. |
|
Nguyên sinh |
2500 |
Đa dạng động vật không xương sống
ở biển và tảo. Xuất hiện sinh vật nhân thực đơn
bào và đa bào cổ nhất. |
|
Thái cổ |
4000 |
Tích luỹ oxygen. Sinh vật nhân sơ
cổ nhất xuất hiện. |
|
Thái viễn cổ |
4700 |
Trái Đất hình thành. |
II. Các giai đoạn chính trong quá trình phát sinh loài người
- Loài người được phát sinh từ tổ
tiên chung với vượn người thuộc bộ Linh trưởng, lớp thú và tiến hóa trải qua bốn
giai đoạn chính
Các
giai đoạn |
Tên
gọi |
Thời
gian xuất hiện, sinh sống |
Đặc
điểm |
Các dạng vượn người
hoá thạch |
Dryopithecus |
Cách
đây 18 triệu năm |
Đi
bằng bốn chân, chưa biết sử dụng dụng cụ lao động, có thể tích hộp sọ khoảng
450 – 750 cm3. |
Người tối cổ |
Australopithecus |
Cách
đây 2 – 8 triệu năm |
Đi
thẳng trên hai chi sau, ngón tay linh hoạt, sử dụng cành cây, hòn đá, mảnh
xương thú để tự vệ và tấn công. Hộp sọ thể tích khoảng 850 – 1100 cm3. |
Người cổ Homo |
Homo
habilis |
Cách
đây 1,6 – 2 triệu năm |
Sống
thành đàn, dáng thẳng đứng; biết chế tác, sử dụng công cụ bằng đá; Có phân công xã hội giữa nam và nữ. |
Homo
erectus |
Cách
đây 35000 – 1,6 triệu năm |
Đi
thẳng đứng, có tiếng nói, dùng lửa, đã có văn hóa, ngôn ngữ. Não
lớn từ 900 – 1000 cm3. |
|
Homo
neanderthalensis |
Cách
đây 30000 – 150000 năm |
Đi
thẳng, có hộp sọ trung bình 1450 cm3, có lồi cằm, dùng lửa, sống săn bắt và hái lượm, công cụ
phong phú và có đời sống văn hoá |
|
Người hiện đại |
Homo sapiens |
Cách
đây 35000 – 50000 năm |
Giống
như người hiện đại, hàm dưới có lồi cắm rõ, tiếng nói đã phát triển, chế tạo
và sử dụng công cụ tinh xảo,... sống theo bộ lạc, có nền văn hoá phức tạp, có
mĩ thuật và tôn giáo. Thể tích hộp sọ khoảng từ 1000 – 1850 cm3. |