Thayhien.edu.vn xin giới thiệu đến các bạn các bài học lý thuyết Sinh học 12 Cánh Diều_Bài 5 Nhiễm sắc thể và cơ chế di truyền nhiễm sắc thể. Bài học Lý thuyết Sinh 12 Cánh Diều này ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.
I. NHIỄM SẮC THỂ
1. Cấu trúc nhiễm sắc thể
- Cấu
trúc hiển vi:
(1) Chromatid, (2) Tâm động, (3) Cánh ngắn, (4)
Cánh dài
+ Tâm động là nơi đính của hai
chromatid chị em
+ Cánh dài và cánh ngắn: Mỗi
cánh có một vùng tận cùng (telomere) mang các trình tự lặp lại (ví dụ trình
tự 5’-TAAGGG-3 ở người) với tần suất hàng nghìn lần.
- Cấu
trúc siêu hiển vi:
+
Nucleosome: Mỗi đoạn phân tử DNA dài 147 cặp nucleotide quấn 1,7 vòng bao quanh
khối cầu protein gồm 8 phân tử histone tạo nên cấu trúc nucleosome
+
Sợi cơ bản: Hai nucleosome kế tiếp nối với nhau bởi đoạn DNA và một phân tử
protein histone.
+
Chuỗi polynucleosome là sợi cơ bản, có đường kính 10 nm
+
Sợi nhiễm sắc: Sợi cơ bản xoắn bậc hai tạo thành sợi nhiễm sắc có đường kính 30
nm
+
Sợi siêu xoắn: Sợi nhiễm sắc cuộn xoắn tạo thành sợi siêu xoắn có đường kính
300 nm
+
Chromatid: Sợi này cuộn xoắn lần nữa tạo nên cấu trúc chromatid có đường kính
700 nm
2. Nhiễm sắc thể
- vật chất di truyền ở cấp độ tế bào
+ Do chứa phân tử DNA nên nhiễm sắc
thể là cấu trúc mang gene của tế bào, có khả năng lưu giữ, bảo quản thông tin
di truyền, điều hoà hoạt động của gene.
+ Nhiễm
sắc thể được truyền cho các tế bào con trong quá trình phân bào nên có khả năng
truyền thông tin di truyền. Đồng thời, nhiễm sắc thể có thể bị biến đổi về cấu
trúc và số lượng dẫn tới biến đổi các tính trạng di truyền của cá thể.
-
Nhiễm sắc thể trong tế bào soma ở trạng thái lưỡng bội (2n) tồn tại thành từng
cặp tương đồng, giống nhau về hình thái, kích thước và trình tự DNA. Riêng cặp
nhiễm sắc thể giới tính có thể không tạo thành cặp tương đồng.
- NST
đặc trưng bởi: Số lượng, hình thái và cấu trúc
-
Phân loại NST:
+ NST
thường
+ NST
giới tính
3. Vị trí của gene trên nhiễm sắc thể
- Mỗi nhiễm sắc thể mang một phân tử
DNA.
- Phần lớn trình tự DNA của nhiễm sắc
thể là những trình tự không được dịch mã. Một phần nhỏ phân tử DNA là các gene
mã hoá protein (vùng dịch mã).
- Các gene sắp xếp nối tiếp dọc theo
phân tử DNA của nhiễm sắc thể. Mỗi gene chiếm một vị trí (locus) trên nhiễm sắc
thể. Hai gene cùng vị trí trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng được gọi là cặp
allele. Hai allele có thể có trình tự nucleotide giống nhau (đồng hợp) hoặc
không giống nhau (dị hợp).
- Mỗi nhiễm sắc thể mang một phân tử
DNA. Phần lớn trình tự DNA của nhiễm sắc thể là những trình tự không được dịch
mã. Một phần nhỏ phân tử DNA là các gene mã hoá protein (vùng dịch mã). Các
gene sắp xếp nối tiếp dọc theo phân tử DNA của nhiễm sắc thể. Mỗi gene chiếm
một vị trí (locus) trên nhiễm sắc thể. Hai gene cùng vị trí trên cặp nhiễm sắc
thể tương đồng được gọi là cặp allele. Hai allele có thể có trình tự nucleotide
giống nhau (đồng hợp) hoặc không giống nhau (dị hợp).
II. CƠ CHẾ DI TRUYỀN
NHIỄM SẮC THỂ
- Sự vận động của NST mang gene trong
nguyên phân, giảm phân và thụ tinh:
+ Nguyên phân:
Gene được nhân đôi để tạo ra các gene con
Nhiễm sắc thể nhân đôi và phân li mang theo các gene về các tế
bào con
+ Giảm phân:
NST trải qua 2 lần phân bào với 1 lần
tự nhân đôi, hình thành giai tử có số lượng NST giảm đi một nửa
Trong lần phân bào 1 xảy ra tiếp hợp và
trao đổi chéo giữa các chromatid không chị em trong cặp NST tương đồng
làm hình thành các giao tử mang các tổ hợp gene khác nhau
+ Thụ tinh: NST trong giao tử đực và cái kết
hợp nhau tạo thành bộ NST lưỡng bội hoàn chỉnh
2.
Ý nghĩa của nguyên phân, giảm phân và thụ tinh trong nghiên cứu di truyền
-
Thông qua việc tìm hiểu nguyên phân, giảm phân và thụ tinh, nhà nghiên cứu
hiểu được cơ chế truyền thông tin di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể, cơ
chế tạo thành các biến dị di truyền.
-
Nguyên phân, giảm phân và thụ tinh là cơ sở tế bào của các quy luật di
truyền nhiễm sắc thể.