Thayhien.edu.vn xin giới thiệu đến các bạn các bài học lý thuyết Sinh học 12 Cánh Diều_Bài 7 Di truyền học MENDEL và mở rộng học thuyết MENDEL. Bài học Lý thuyết Sinh 12 Cánh Diều này ngắn gọn, đầy đủ, dễ hiểu.
I. THÍ NGHIỆM CỦA MENDEL VÀ CÁC QUY LUẬT DI TRYỀN MENDEL
1. Bối cảnh ra đời thí nghiệm của Mendel
*
Bối cảnh ra đời
- Đầu thế kỉ XIX, thuyết
di truyền hoà trộn được thừa nhận rộng rãi bởi các nhà sinh vật học ở châu Âu.
Theo thuyết này, tính trạng ở cá thể con là sự hòa trộn các tính trạng của cá thể
bố mẹ. Tuy nhiên, thuyết di truyền hoà trộn không giải thích được hiện tượng
một số tính trạng từ cả thể bố hoặc mẹ được di truyền trực tiếp cho cá thể con.
- Trước G. Mendel (1822 – 1884), một số nhà khoa học đã thực hiện các thí
nghiệm lai thực vật nhưng không tìm ra được các quy luật di truyền vì không sử
dụng đúng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm và không áp dụng toán thống kê vào
phân tích kết quả.
- Mendel thực hiện các
thí nghiệm từ năm 1856 đến năm 1863 trên đối tượng cây Đậu hà lan (Pisum sativum) và phân tích số liệu thu
được từ kết quả thực nghiệm bằng toán thống kê. Với phương pháp đúng đắn,
Mendel đã phát hiện ra các quy luật
di truyền và công bố các kết quả nghiên cứu của mình tại Hội nghị của Hiệp hội
khoa học tự nhiên Thành phố Brno (1865)
* Đối tượng nghiên
cứu
- Đối tượng: Đậu Hà Lan
- Mendel đã tiến hành bảy phép lai
một tính trạng với bảy tính trạng là màu hoa, hình dạng hạt, chiều cao cây, màu
hạt, hình dạng quả, màu quả và vị trí hoa trên cây.
- Đặc
điểm:
+ Tự thụ phấn
+ Thời gian thế hệ tương đối ngắn, số lượng hạt mỗi cây nhiều
+ Có nhiều dòng khác
biệt nhau về những tính trạng dễ theo dõi
2. Thí nghiệm lai một cặp tính trạng và quy luật phân li
* Thí nghiệm:
- F1 chỉ biểu hiện một loại tính trạng
F1 x F1 → F2 phân tính với tỉ lệ xấp xỉ 3:1
- Khi tiến hành với các dòng Đậu Hà lan thuần chủng về các tính trạng
khác (chiều cao, vị trí hoa, hình dạng vỏ quả, màu vỏ quả…) kết quả đều như
trên
* Giải thích của Mendel:
- Mỗi tính trạng được kiểm soát bởi một nhân tố di truyền. Trong một cơ thể, mỗi nhân tố di truyền tồn tại thành cặp, một có nguồn gốc từ bổ và một có nguồn gốc từ bố và một có nguồn gốc từ mẹ.
- Tính trạng được biểu hiện ở F1 là tính trạng trội, tính trạng không được biểu hiện ở F1 là tính trạng lặn. Ở đời lai F2, sự phân li tính trạng theo tỉ lệ 3 trội : 1 lặn.
- Cặp nhân tố di truyền phân li trong quá trình tạo thành giao tử nên mỗi giao tử chỉ chứa một nhân tố di truyền. Sự thụ tinh kết hợp giao tử từ bố và giao tử từ mẹ tạo nên cặp nhân tố di truyền ở đời lai.
* Kiểm chứng giả thuyết: Mendel
tiến hành phép lai kiểm nghiệm (sử dụng phép lai phân tích): Phép lai giữa cá thể có kiểu hình trội (AA
hoặc Aa) với một cá thể có kiểu hình lặn (aa), mục đích là kiểm tra kiểu gene của
KH trội là thuần chủng hay không thuần chủng
Pa: AA (Hoa đỏ) x aa
(hoa trắng) GPa: A a Fa: Aa ( 100% hoa đỏ) |
Pb: Aa (hoa đỏ) x aa (Hoa trắng) GPb: Fb:
|
- Nhân tố di truyền là
gene, với các allele tồn tại trên cặp nhiễm sắc thể tương đồng.
- Sự vận động của gene
gắn với sự vận động của nhiễm sắc thể trong cơ chế nguyên phân, giảm phân và
thụ tinh.
- Sự phân li của các
nhiễm sắc thể trong giảm phân dẫn tới mỗi giao tử chỉ mang một allele của cặp.
- Sự kết hợp ngẫu nhiên
hai giao tử trong thụ tinh dẫn tới hình thành tổ hợp cặp allele ở thế hệ con
(AA, aa là 2 cặp nhân tố di truyền)
Sơ đồ:
Pt/c: AA x
aa
Gp:
A a
F1: Aa (100% hoa tím)
F1 x
F1: Aa x
Aa
GF1:
F2:
(Mỗi hợp tử = Tích XS 2 GT)
KH:
Pt/c Hạt vàng, vỏ trơn x
Hạt xanh, vỏ nhăn
F1 100% Hạt vàng, vỏ trơn
F1 tự thụ phấn
F2:
* Giải
thích của Mendel:
Tích các tỷ lệ từng cặp tính trạng:
(Vàng : Xanh) x (Trơn : Nhăn) = (3:1) x (3: 1) = 9 : 3 : 3 : 1
→ Kết luận:
- Khi phân tích kết quả
thí nghiệm, Mendel nhận thấy kiểu hình ở F1 là đồng nhất (100%), tỉ
lệ kiểu hình ở F2 xấp xỉ 9 : 3 : 3 : 1 khi xét đồng thời cả hai cặp
tính trạng tương phản. Xét riêng tỉ lệ kiểu hình của từng cặp tính trạng tương
phản ở F2 xấp xỉ 3 trội : 1 lặn (3 hạt vàng : 1 hạt xanh, 3 vỏ trơn
: 1 vỏ nhăn). Như vậy, trong phép lai cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về hai
cặp tính trạng tương phản, sự di truyền của từng cặp tính trạng độc lập với
nhau. Tỉ lệ mỗi kiểu hình ở thế hệ F2 bằng tích tỉ lệ của các tính
trạng được xem xét
*
Nội dung quy luật: Mỗi cặp allele phân li độc lập với cặp allele khác trong quá trình
hình thành giao tử.
*
Cơ sở tế bào học của quy luật phân li độc lập:
- Mỗi cặp tính trạng
tương phản được quy định bởi hai allele của một gene trên cặp nhiễm sắc thể
tương đồng khác nhau.
- Trong quá trình giảm
phân (kì sau giảm phân I) của cơ thể F1, các cặp nhiễm sắc thể tương
đồng phân li độc lập với nhau, dẫn tới sự phân li độc lập của các cặp allele
hình thành các loại giao tử khác nhau với xác suất bằng nhau. Sự kết hợp ngẫu
nhiên với xác suất như nhau giữa các loại giao tử trong quá trình thụ tinh tạo
nên tỉ lệ phân li ở thế hệ F2
* Sơ
đồ lai:
Quy ước: Hạt vàng: Y -> Hạt xanh: y
Hạt
trơn: R -> Hạt nhăn: r
(Mỗi cặp nhân tố di truyền quy định 1 cặp tính trạng)
PTC: Vàng,trơn X xanh, nhăn
YYRR
yyrr
F1 : YyRr (100% vàng, trơn)
GF1 :
F2: + Kiểu gen:
+
Kiểu hình:
* Quan
điểm của Mendel về tính quy luật của hiện tượng di truyền
- Mendel đã đưa ra quan điểm về tính quy luật
của hiện tượng di truyền các tính trạng ở sinh vật.
- Mendel đã mô tả sự di
truyền của các tính trạng quan sát được ở cây Đậu hà lan, đề xuất các khái niệm
về nhân tố di truyền quy định sự di truyền của các tính trạng qua các thế hệ và
dựa vào phương pháp phân tích thống kê, đưa ra quy luật.
*
Ý nghĩa công trình nghiên cứu của Mendel
- Các quy luật di truyền
do Mendel phát hiện ra giữa thế kỉ XIX đã đặt nền móng cho di truyền học hiện
đại.
- Phương pháp nghiên cứu
của Mendel (thực nghiệm kết hợp với phân tích thống kê kết quả thu được) là
phương pháp khoa học, cơ sở của các phương pháp trong nghiên cứu di truyền hiện
đại.
- Giả thuyết nhân tố di
truyền của Mendel thiết lập cơ sở nguyên lí gene quy định tính trạng và truyền
thông tin di truyền.
- Các quy luật di truyền
phân li, phân li độc lập của Mendel là cơ sở cho phép giải thích hiện tượng di
truyền của nhiều tính trạng ở sinh vật, cơ chế tái tổ hợp di truyền và sự đa
dạng di truyền trong quần thể.
II. MỞ RỘNG HỌC THUYẾT
MENDEL
1. Tương tác giữa các
sản phẩm của các gene allele
* Tính trội không hoàn toàn:
- Là hiện tượng tương tác giữa
các allele của cùng một gene, trong đó một allele không át chế hoàn toàn sự
biểu hiện của allele còn lại, dẫn tới thể dị hợp có kiểu hình trung gian, không
hoàn toàn giống một bên bố hoặc mẹ.
- Ví dụ:
A: Hoa đỏ
a. Hoa trắng
Hoa đỏ có kiểu gene AA
Hoa trắng có kiểu gene Aa
Hoa hồng có kiểu gene aa
* Tính đa hiệu của gene:
- Một gene chi phối nhiều tính trạng được gọi là
gene đa hiệu.
- Tính đa hiệu của gene là một gene mã hoá cho một phân tử protein
quy định một hoặc nhiều tính trạng. Nếu phân tử protein có mặt ở nhiều cơ quan
trong cơ thể hoặc là enzyme có tác động đến các phản ứng hoá sinh sẽ quy định nhiều tính trạng của cơ thể
- Ví dụ: Fibrillin là protein, có
mặt ở nhiều cơ quan trọng cơ thể người. Khi gene mã hoá fibrillin bị đột biến
tạo allele trội sẽ gây ra hội chứng Marfan. Người mắc hội chứng này có đồng
thời đặc điểm chân tay dài hơn, thuỷ tinh thể ở mắt bị huỷ hoại.
* Gene đa allele
- Một gene có thể bị đột biến theo
nhiều cách khác nhau, tạo nên nhiều allele. Trong một cơ thể, các allele tồn
tại theo cặp nhiễm sắc thể tương đồng. Ở các cá thể khác nhau của quần thể, có
thể có nhiều kiểu gene (tổ hợp hai allele) khác nhau của cùng một gene, quy
định các kiểu hình khác nhau của cùng một tính trạng
- Ví dụ: Tính trạng
nhóm máu theo hệ thống ABO do sự tương tác giữa ba allele IA (quy
định tạo ra kháng nguyên A), IB (quy định tạo ra kháng nguyên B) và
I° (không tạo kháng nguyên A hoặc B).
2. Tương tác giữa sản phẩm của các gene không allele
- Sản phẩm của các gene không allele
không tương tác trực tiếp với nhau nhưng tham gia vào một con đường chuyển hoá,
từ đó tham gia hình thành nên tính trạng. Trong trường hợp này, sản phẩm của
các gene không allele là các enzyme, mỗi enzyme xúc tác cho một phản ứng trong
chuỗi phản ứng kể tiếp nhau hình thành nên tính trạng chung. Khi một gene bị
đột biến dẫn tới enzyme mất chức năng, không xúc tác được cho phản ứng ở một
giai đoạn chuyển hoá, dẫn tới không có nguyễn liệu cho phản ứng kế tiếp nên
kiểu hình chung bị ảnh hưởng
- Ví dụ: Màu lông chuột do hai enzyme
được quy định bởi gene B và gene A xúc tác. Thể đồng hợp lặn bb không có enzyme
xúc tác chuyển hoá tiễn chất không màu thành sắc tố đen nên có màu lông bạch
tạng. Nếu sản phẩm của B có chức năng xúc tác nhưng sản phẩm của gene A không
có hoạt tính thì chuột sẽ có màu lông đen. Chỉ khi cả hai gene B và A cùng tạo
ra sản phẩm có chức năng xúc tác thì chuột sẽ có màu lông lang (vân vàng đen).
- Sản phẩm của các gene không allele
tương tác trực tiếp với nhau cùng quy định sự hình thành một tính trạng. Mỗi
gene đóng góp một phần vào sự hình thành tính trạng chung.
- Ví dụ: Hai gene mã hoá cho tiểu phần
lớn và tiểu phần nhỏ của enzyme Rubisco. Một trong hai gene đột biến dẫn
tới enzyme không có hoạt tính xúc tác phản ứng cố định CO, trong quang hợp.